Tiện ích

PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ

Trong hoạt động thương mại quốc tế, người trả tiền và người thụ hưởng được phép thỏa thuận nội dung, điều kiện thanh toán, mà mỗi thỏa thuận có thể tạo nên một phương thức thanh toán. Chính vì vậy, về mặt lý thuyết, tồn tại rất nhiều phương thức thanh toán. Căn cứ vào tính chất pháp lý điều chỉnh, phương thức thanh toán quốc tế có thể chia làm 2 nhóm chính:

Thứ nhất, nhóm phương thức có tập quán quốc tế điều chỉnh gồm:

· Phương thức thanh toán nhờ thu (URC522).

· Phương thức thanh toán tín dụng chứng (UCP500, UCP600).

Thứ hai, nhóm phương thức không có tập quán quốc tế điều chỉnh gồm:

· Phương thức thanh toán chuyển tiền – Remittance.

· Phương thức thanh toán ghi sổ – Open Account – Phương thức mở tài khoản.

· Phương thức thanh toán ứng trước – Advanced Payment.

· Phương thức thanh toán nhận thành trả tiền – Cash on Delivery – COD.

· Phương thức thanh toán thư ủy thác mua – Letter of Authority to Purchase.

 Tuy nhiên, do có văn bản pháp lý điều chỉnh nên nhóm 2 phương thức thanh toán là: nhờ thu và tín dụng chứng từ thường được ưu tiên sử dụng, do tính rõ ràng về pháp lý. Trong đó, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng phổ biến nhất trong tất cả các phương thức, do đảm bảo quyền lợi giữa tất cả các bên liên quan.

1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)

Trong thanh toán quốc tế, phương thức chuyển tiền là một trong những phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất. Đây là phương thức trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng (Beneficiary) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.

- chuyển tiền trả sau, người xuất khẩu sẽ đứng vào vị trí bất lợi trong trường hợp hàng hóa đã chuyển đi mà vì lý do nào đó người nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển tiền cho ngân hàng dẫn đến người bán chậm nhận được thanh toán

- Ngược lại, phương thức chuyển tiền trả trước, rủi ro sẽ chuyển sang cho nhà nhập khẩu ở chỗ người nhập khẩu đã chuyển tiền đi thanh toán cho người xuất khẩu rồi nhưng chưa nhận được hàng vì người xuất khẩu chậm trễ giao hàng

2. Phương thức nhờ thu (Collection of payment)

Để khắc phục những yếu điểm của phương thức chuyển tiền trả sau, phương thức nhờ thu điển hình là phương thức nhờ thu hối phiếu kèm theo chứng từ ra đời nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu. Bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.

- Nhờ thu trơn:  là phương thức mà người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền trên tờ hối phiếu ở người mua, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng.

 Giao hàng và gửi bộ chứng từ cho người nhập khẩu

Người xuất khẩu nhờ ngân hàng nhờ thu để thu hộ tiền dựa trên hối phiếu do mình phát hành

Ngân hàng nhờ thu gửi lệnh và hối phiếu nhờ NH thu hộ để thu hộ tiền

Ngân hàng thu hộ gửi hối phiếu và thông báo lệnh nhờ thu tới người nhập khẩu

Người nhập khẩu chấp nhận thanh toán

Ngân hàng thu hộ chuyển tiền cho ngân hàng nhờ thu

Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền cho người xuất khẩu

- Nhờ thu kèm chứng từ: Phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng thu hộ tiền tờ hối phiếu đó, với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng

Giao hàng

Người xuất khẩu nhờ ngân hàng nhờ thu để thu hộ tiền dựa trên bộ chứng từ và hối phiếu do mình phát hành

Ngân hàng nhờ thu gủi lệnh và hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ để thu hộ tiền

Ngân hàng thu hộ gửi hối phiếu và thông báo lệnh nhờ thu tới người nhập khẩu

Người nhập khẩu chấp nhận thanh toán

Ngân hàng thu hộ chuyển tiền cho ngân hàng nhờ thu và giao bộ hồ sơ cho người nhập khẩu đi lấy hàng

Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền cho người xuất khẩu.

3. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó, một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp những quy định đề ra trong thư tín dụng.

Như vậy, phương thức tín dụng chứng từ thực chất là một sự thỏa thuận, mà sự thỏa thuận này thương được thể hiện bằng nội dung một bức thu hay một bức điện, gọi là thư tín dụng hay tín dụng thư – Letter of Credit – L/C

So với các phương thức thanh toán khác, thanh toán bằng L/C có ưu điểm:

· Đối với nhà xuất khẩu: được ngân hàng phát hành thư tín dụng đảm bảo thanh toán nếu xuất trình được bộ chứng từ nhập khẩu phù hợp với các quy định bề mặt của thư tín dụng.

· Đối với nhà nhập khẩu: được ngân hàng phát hành bảo đảm không phải trả tiền chừng nào chưa nhận được bộ chứng từ nhập khẩu phù hợp.

Quy trình thực hiện thanh toán L/C được giải thích cụ thể trong phần sau.

4. Phương thức ghi sổ (Open account)

Là phương thức thanh toán mà người bán mở một tài khoản để ghi nợ người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu vào thời điểm xác định trong tương lai. Phương thức này chỉ thuận tiện và an toàn trong trường hợp hai bên thực sự tin cậy lẫn nhau, đã mua bán hàng nhiều lần và người mua có uy tín thanh toán.

Sử dụng phương thức ghi sổ có rất nhiều rủi ro. Các ngân hàng không tham gia với chức năng là người mở thài khoản và thực hiện việc thanh toán. Chỉ đến kỳ thanh toán theo thỏa thuận, nhà nhập khẩu mới thông qua ngân hàng của mình để thanh toán khoản tiền nợ cho nhà xuất khẩu. Trong nghiệp vụ thanh toán ghi sổ, chỉ có nhà xuất khẩu mở tài khoản ghi chép các khoản tiền hàng, nhà nhập khẩu không mở tài khoản song song, nếu có mở thì tài khoàn đó chỉ có giá trị theo dõi chứ không có giá trị thanh toán giữa hai bên.

- Quy trình thực hiện:

Nhà xuất khẩu giao hàng/dịch vụ và gửi chứng từ cho nhà nhập khẩu nhận hàng.

Nhà xuất khẩu ghi nợ vào tài khoản và báo nợ trực tiếp cho nhà nhập khẩu

Định kỳ thanh toán (tháng, quý hoặc nửa năm) nhà nhập khẩu chuyển tiền qua ngân hàng thanh toán cho nhà xuất khẩu

Để hạn chế rủi ro, chỉ áp dụng phương thức này khi cả hai bên là bạn hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài, thực sự tin tưởng lẫn nhau. Để đảm bảo an toàn cho nhà xuất khẩu, các bên có thể áp dụng biện pháp đảm bảo như bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng dự phòng, đặt cọc,…

5. Phương thức thư ủy thác mua hàng (Authority to Purchase – A/P).

Thư ủy thác là thư do ngân hàng nước nhà nhập viết cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài theo yêu cầu của người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng này thay mặt để mua hối phiếu của người ký phát cho người nhập khẩu. Ngân hàng đại lý căn cứ vào điều khoản của thư ủy thác mua mà trả tiền cho hối phiếu, ngân hàng bên mua thu tiền của người nhập khẩu và giao chứng từ cho họ.

Phương thức này áp dụng chủ yếu trong các hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị, các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật và công nghệ cao.

Có hai cách thức chuyển tiền sang ngân hàng của nước xuất khẩu để mua hàng:

Người nhập khẩu thông qua ngân hàng của mình chuyển tiền đặt cọc 100% sang ngân hàng nước xuất khẩu để ngân hàng này phát hành A/P.

Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình phát hành A/P cho ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu hưởng và đặt cọc 100% trị giá của A/P. Trên cơ sở A/P đó, ngân hàng nước xuất khẩu phát hành một A/P đối ứng cho người thụ hưởng là nhà xuất khẩu.

6. Bảo lãnh và tín dụng dự phòng

Thực chất bảo lãnh và tín dụng dự phòng là các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng.

Bảo lãnh là việc người thứ ba (người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (người được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Trong giao dịch xuất nhập khẩu thường có các bảo lãnh: bảo lãnh thực hiện hơp đồng; bảo lãnh trả tiền ứng trước (hoặc tiền cọc); bảo lãnh hàng máy móc, thiết bị; bảo lãnh nhận hàng chưa có vận đơn gốc; bảo lãnh thanh toán,…

Thư tín dụng dự phòng là cam kết không hủy ngang, độc lập, bằng văn bản ràng buộc khi được phát hành. Trong đó người phát hành cam kết với người thụ hưởng thanh toán chứng từ xuất trình trên bề mặt phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng dự phòng theo đúng nguyên tắc. Người phát phải thanh toán chứng từ xuất trình bằng việc chuyển tiền theo phương thức trả tiền ngay, hoặc chấp nhận hối phiếu của người thụ hưởng hoặc cam kết trả tiền sau hoặc chiết khấu.

Bảo lãnh hoặc thư tín dụng dự phòng được sử dụng kết hợp với các phương thức thanh toán khác để tăng độ an toàn cho các bên. Do vậy, trong các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, đặc biệt đối với các hàng hóa có giá trị lớn như máy móc, thiết bị các bên cũng nên xem xét và áp dụng các biện pháp bảo lãnh hoặc thư tín dụng dự phòng.

(Nguồn: Tổng hợp, tham khảo & biên tập)

 

 

Hỗ trợ trực tuyến
Hotline: +84-28.22002505
https://goo.gl/maps/RhFupQQzoxRaPbag8
Hotline tư vấn miễn phí: +84-28.22002505
Zalo